QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NỢ CHUNG NỢ RIÊNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN NHƯ THẾ NÀO?

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng không chỉ chia sẻ tài sản chung mà còn có thể cùng nhau gánh chịu các khoản nợ phát sinh. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn không biết khoản nợ nào là nợ chung, nợ riêng và làm thế nào để phân định trách nhiệm trả nợ sau khi ly hôn. Dưới đây, chúng ta cùng tìm hiểu theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.


1. Cách Xác Định Nợ Chung Trong Thời Kỳ Hôn Nhân

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nợ chung của vợ chồng là các khoản nợ phát sinh từ:

  • Giao dịch chung của vợ chồng:
    • Các giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận và cam kết chịu trách nhiệm liên đới, bao gồm cả nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
  • Giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình:
    • Nhu cầu sinh hoạt cơ bản như ăn, mặc, ở, học tập, khám chữa bệnh… được coi là nhu cầu thiết yếu.
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản chung:
    • Bao gồm việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng.
  • Sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển tài sản chung:
    • Nếu một bên sử dụng tài sản riêng nhằm tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu phục vụ cho gia đình.
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định:
    • Ví dụ: nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra (theo Bộ luật Dân sự).

Nếu các giao dịch này được thực hiện để đáp ứng nhu cầu của gia đình, thì khoản nợ phát sinh sẽ được xác định là nợ chung của vợ chồng.


2. Cách Xác Định Nợ Riêng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân

Ngược lại, nợ riêng của vợ chồng được xác định dựa trên các căn cứ sau:

  • Khoản nợ phát sinh trước khi kết hôn:
    • Các khoản nợ đã có trước khi vợ chồng kết hôn được coi là nợ riêng của mỗi bên.
  • Giao dịch cá nhân không phục vụ nhu cầu chung:
    • Các khoản nợ phát sinh từ giao dịch do một bên tự ý thực hiện mà không nhằm mục đích phục vụ cho gia đình.
  • Giao dịch tài sản riêng:
    • Khoản nợ liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mỗi bên, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh từ bảo quản, duy trì tài sản riêng đã nêu trong quy định.
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân:
    • Nếu một bên thực hiện hành vi vi phạm pháp luật gây ra nợ riêng, khoản nợ đó không được coi là nợ chung.

3. Trách Nhiệm Trả Nợ Chung Của Vợ Chồng

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

  • Trách nhiệm liên đới:
    Vợ chồng có trách nhiệm liên đới đối với các khoản nợ chung phát sinh từ giao dịch chung hoặc giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

  • Trường hợp ly hôn:
    Sau khi ly hôn, các nghĩa vụ trả nợ chung đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực. Nếu khoản nợ được xác định là nợ chung, thì cả hai bên có nghĩa vụ cùng nhau thực hiện việc chi trả.

    • Ngược lại, nếu khoản nợ thuộc nợ riêng thì mỗi bên chịu trách nhiệm theo khoản nợ riêng của mình.

4. Tóm Lại

  • Nợ chung: Bao gồm các khoản nợ phát sinh từ giao dịch chung, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, sử dụng tài sản chung hoặc tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung.
  • Nợ riêng: Bao gồm các khoản nợ phát sinh trước khi kết hôn hoặc từ giao dịch cá nhân không phục vụ nhu cầu chung.
  • Trách nhiệm liên đới: Vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau trả nợ chung, ngay cả sau khi ly hôn, trừ khi có thỏa thuận riêng hoặc Tòa án có quyết định phân chia cụ thể.

Liên Hệ Hỗ Trợ Pháp Lý

Nếu quý khách cần tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết về cách xác định nợ chung và nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân, xin vui lòng liên hệ với CÔNG TY LUẬT SỐ 1:

  • Trụ sở chính: 914 Quốc lộ 1A, Phường Linh Trung, TP. Thủ Đức, TP. HCM
  • CN Bình Tân: Số 4.09 Block B1, Green Town, Đường số 3, P. Bình Hưng Hoà B, Quận Bình Tân, TP. HCM
  • CN Bình Dương: 61/33 Lê Văn Tách, Phường An Bình, TP. Dĩ An, Tỉnh Bình Dương
  • Hotline/Tư vấn online: 0942.979.111

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *