Có được tự ý mua bán sử dụng Xyanua không?
Căn cứ theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định về hóa chất cấm như sau:
Hóa chất cấm
- Danh mục hóa chất cấm được ban hành tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
- Trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật hóa chất và quy định của Chính phủ.
Đồng thời, căn cứ theo Chương I Quy trình công nghệ tiêu huỷ hoặc tái sử dụng chất độc Xyanua ban hành kèm theo Quyết định 1971/1999/QĐ-BKHCNMT quy định như sau:
Axit xyanhydric và các muối xyanua tan của nó là chất độc rất mạnh, chỉ cần lượng chừng 50 mg là có thể giết chết một người. Tuy nhiên các muối kim loại của Axit xyanhydric lại có vai trò rất lớn trong nhiều ngành công nghiệp:
– Công nghiệp mạ vàng, bạc, đồng hoặc các kim loại khác.
– Công nghiệp khai thác vàng-lấy vàng bằng phương pháp xyanua hoá.
– Công nghiệp sản xuất các pigmen mầu dùng cho ngành công nghiệp sơn, bột vẽ, dệt nhuộm cần các muối xyanua làm nguyên liệu.
– Công nghiệp sản xuất thuốc trừ sâu: xyanit canxi để diệt rệp và côn trùng trong nhà ở.
Trong y dược, axit xyanhydric được dùng ở dạng muối như Hg(CN)2 hay ở thể kết hợp như nước anh đào với tỷ lệ 1% HCN.
Xyanua là một chất loại cực độc nhưng nó lại được sử dụng phổ biến trong sản xuất, vì vậy nếu không có những quy chế chặt chẽ và có tính khả thi trong các khâu nhập khẩu, lưu thông phân phối, bảo quản, sử dụng và kiểm soát ô nhiễm, xyanua có thể gây tác hại lớn cho môi trường và sức khoẻ con người.
…
Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP thì xyanua không thuộc danh mục hóa chất bị cấm kinh doanh trên thị trường Việt Nam.
Như vậy, cá nhân, tổ chức muốn bán xyanua thì cần phải tuân thủ các quy định của Luật Hóa chất 2007, Nghị định 113/2017/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
Mức xử phạt khi mua bán, sử dụng xyanua là như thế nào?
Căn cứ theo Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc như sau:
- Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- a) Làm chết 02 người;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
- a) Làm chết 03 người trở lên;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Người vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như Vậy, khi sử dụng trái phép và có hành vi gây tổn hại đến sức khỏe của người khác sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần Luật sư hỗ trợ, hướng dẫn cụ thể thêm về các vấn đề pháp lý liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT SỐ 1
Trụ sở chính: 144 Bis, đường Nguyễn Văn Tiết, kp. Đông Tư, phường Lái Thiêu, tp. Thuận An, tỉnh Bình Dương
CN Bình Tân: số 4.09 Block b1, Green Town, đường số 3, P. Bình Hưng Hoà B, Q.Bình Tân, TP. HCM
CN Bình Dương: 61/33 Lê Văn Tách, P. An Bình, TP. Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Hotline: 0942.979.111